Hôm nay, giasuviet.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Ôn tập phần giờ đồng hồ Việt (trang 109), học kì 2.
Soạn bài bác Ôn tập phần tiếng ViệtMời xem thêm nội dung chi tiết bên dưới, hy vọng để giúp ích để chúng ta học sinh lớp 9 sẵn sàng bài nhanh lẹ và đầy đủ.
I. Khởi ngữ và những thành phần biệt lập
Câu 1. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sinh hoạt SGK là yếu tắc gì của câu. Ghi hiệu quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu).
Khởi ngữ | Các nhân tố biệt lập | |||
Tình thái | Cảm thán | Gọi - đáp | Phụ chú | |
Xây chiếc lăng ấy | Dường như | Vất vả quá | Thưa ông | Những cô gái sắp xa ta, biết không khi nào gặp lại ta nữa, hay chú ý ta như vậy |
Câu 2. Viết một quãng văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong số ấy có ít nhất một câu đựng khởi ngữ cùng một câu cất thành phần tình thái.
Gợi ý:
Bến quê ở trong phòng văn Nguyễn Minh Châu được in trong tập truyện cùng tên, xuất phiên bản năm 1985. Truyện nhắc về nhân thiết bị Nhĩ - một người bọn ông từng đi nhiều vùng đất nhưng lại cuối đời lại bị cột chặt vào chóng bệnh. Chú ý sang bến bãi bồi bên đó sông nơi bến quê thân quen thuộc, anh mới nhận ra vẻ đẹp bình dị, thân cận của quê mình. Cũng khi trên nệm bệnh, anh mới cảm nhận được nỗi vất vả, tình thương, đức mất mát của vợ mình. Nhĩ khát khao để chân lên bến bãi bờ bên kia sông nhưng căn bệnh tật cấm đoán phép, anh nhờ vào đứa nam nhi mình. Đứa con không hiểu ước ý muốn của cha, nó miễn chống đi cùng bị hút vào trò chơi lôi kéo trên đường làm lỡ chuyến đò ngang độc nhất trong ngày. Nhĩ chiêm nghiệm được dòng quy chính sách đầy nghịch lí “con bạn ta khó tránh được cái vòng vèo, chùng chình, phải kết thúc ra ngoài nó để hướng tới những quý giá đích thực của cuộc sống”. Điều làm nên thành công đến tác phẩm là cách diễn tả tâm lí tinh tế, kết hợp cùng câu hỏi xây dựng trường hợp độc đáo. Qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu đã thức tỉnh con người rất cần được trân trọng cuộc sống đời thường gia đình, gần như vẻ đẹp bình dân của quê hương.
II. Liên kết câu cùng đoạn văn
Câu 1. Hãy cho thấy mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sống SGK mô tả phép links nào?
a. Phép nối
b. Phép thế
c. Phép thế
Câu 2. Ghi hiệu quả phân tích ở bài tập tập trên vào bảng tổng kết theo chủng loại sau đây:
Phép liên kết | |||
Lặp và sử dụng những từ đồng nghĩa, ngay sát nghĩa, trái nghĩa | Thế | Nối | |
nhưng | x | ||
nhưng rồi | |||
và | |||
cô bé nhỏ - nó | x | ||
cô bé - nó | x | ||
thế | x |
Câu 3. Nêu rõ sự link về nội dung, về bề ngoài giữa những câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.
- Nội dung: giới thiệu về truyện ngắn Bến quê (hoàn cảnh sáng sủa tác, giá chỉ trị câu chữ và nghệ thuật…)
- Hình thức: Phép cố gắng (Bến quê - Truyện, Nhĩ - anh)
III. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý
Câu 1. Đọc truyện cười dưới đây (trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và cho thấy người ăn xin muốn nói điều gì với người nhà nhiều qua câu nói được in đậm sinh hoạt cuối truyện.
Trong câu in đậm làm việc cuối truyện, người ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với nhà giàu rằng: “Địa ngục là chỗ mà những ông đã cần đến vượt đông”.
Câu 2. Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây (trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2). Cho thấy trong mỗi trường hợp, ẩn ý đã được tạo nên ra bằng phương pháp cố ý vi phạm luật phương châm đối thoại nào.
a. “Tớ thấy họ ăn diện rất đẹp” chứa hai hàm ý:
- họ chỉ ăn diện rất đẹp nhất chứ bóng đá không hay.
- Tớ không chăm chú họ đá tốt không, chỉ thấy họ ăn diện rất đẹp.
b. “Tớ báo cho chi rồi” chứa hàm ý: Huệ chỉ mới báo mang lại Chi, mà không bao cho Nam với Tuấn.