Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.4 KB, 8 trang )
Bạn đang xem: Ví dụ về tính trọng yếu trong kiểm toán
CHƯƠNG II: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁNIV. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO1. Trọng yếu (Materiality)1.1. Khái niệmTrọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (độ lớn), bản chất của sai phạm thông tintài chính, hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vàocác thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm. Trọng yếu là ngưỡng (giới hạn) mà theo kiểm toán viên, nếu trên báo cáo tài chínhcó các sai phạm lớn hơn ngưỡng đó thì sai phạm sẽ "bóp méo" bản chất của báo cáotài chính. Mức trọng yếu là một mức giá trị đo kiểm toán viên xác định tuỳ thuộc vào tầmquan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụthể.Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của khoản mục hay sai sótđược đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hay sai sót đó.Ví dụ: Việc không chấp hành chế độ kế toán hiện hành có thể được coi là saisót trọng yếu nếu dẫn đến việc trình bày sai các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làmcho người sử dụng thông tin tài chính hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong báocáo tài chính không thuyết minh những vấn đề có liên quan đến hoạt động khôngliên tục của danh nghiệp.1.2. Đánh giá trọng yếu Về quy mô:+ Đánh giá theo quy mô tuyệt đối: Sử dụng một con số, một giá trị cụ thể chomức trọng yếu. Con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần nhắcthêm bất cứ một yếu tố nào khác.+ Đánh giá theo quy mô tương đối: Quy mô tương đối là mối quan hệ tương
quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc (con số cơ sở). Con số cơ sở đượclựa chọn theo từng đối tượng.Ví dụ: Với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số gốc có thể là thu nhậpthuần hoặc bình quân thu nhập mấy năm gần nhất; với bảng cân đối kế toán thì sốgốc có thể là tài sản ngắn hạn hoặc tổng tài sản; với báo cáo lưu chuyển tiền tệ sốgốc có thể là doanh thu.Khi đánh giá mức trọng yếu theo quy mô tương đối có 3 khả năng xảy ra: Quy mô nhỏ Quy mô lớn – có thể không trọng yếu Quy mô lớn – chắc chắn trọng yếuVí dụ: Doanh nghiệp có quy lớn hay quy mô nhỏ thì cơ sở để xác định mứctrọng yếu cũng khác nhau. Số tiền sai phạm 100 triệu đồng ở một doanh nghiệp cótổng tài sản hàng nghìn tỉ đồng thì không là trọng yếu nhưng đối với doanh nghiệpcó quy mô chục tỷ đồng thì lại là trọng yếu. Về tính chất: Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của vấn đề cần xem xét.Các nghiệp vụ, khoản mục được xem là trọng yếu thường bao gồm:+ Các nghiệp vụ, khoản mục có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lậnnhư:-Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp vì có thể-có sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi cho cá nhân.Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng liên kết giữa người tiến hànhthanh lý và người mua tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang trong quá-
trình sử dụng.Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến quyềnlợi bao giờ cũng chứa đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai-cũng muốn thu lợi cho bản thân mình.Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều phảiđược ghi sổ, nếu đơn vị cố ý bỏ ngoài sổ sách đây là một biểu hiện của-gian lận.Các nghiệp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng chúng lạicó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.-Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách hànghoặc nhà cung cấp có thể móc nối với nhau để báo cáo sai về thực trạng-tài chính của mình.Các nghiệp xảy ra vào cuối kỳ kế toán hoặc thuộc loại nghiệp vụ mớiphát sinh: Thông thường, vào cuối kỳ kế toán để kết quả kinh doanhđược như ý muốn hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch thừa, thiếu kếtoán thường thay đổi các bút toán hạch toán. Do đó các nghiệp vụ xảy ra
-cuối kỳ có khả năng gian lận cao.Các nghiệp vụ vi phạm quy tắc kế toán và pháp lý nói chung: vì nó ảnhhưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của nhà quản lý doanh nghiệp và-các cá nhân có liên quan.0Các khoản mục chứng từ có sửa chữa: Vì các sửa chữa này có thể làmsai lệch các thông tin tài chính ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.+ Các nghiệp vụ, khoản mục có sai sót (không cố ý) hệ trọng như:-Các nghiệp vụ, khoản mục là đầu mối hoặc gây ra hậu quả liên quan đến-nhiều nghiệp vụ, khoản mục khác.Các nghiệp vụ, khoản mục có sai sót lặp lại nhiều lần: các sai sót lặp lạinhiều lần cho dù quy mô nhỏ cũng gây ra một sự nghi ngờ lớn về nănglực kế toán cũng như vấn đề xem xét quản lý sổ sách không chặt chẽ.Hơn nữa, tổng cộng các sai sót nhỏ có thể là một sai sót lớn có ảnh-hưởng lớn đến báo cáo tài chính.Các nghiệp vụ, khoản mục phát hiện sai sót có quy mô lớn hoặc có chênh
-lệch lớn với các kỳ trước hoặc giữa các nguồn thông tin có liên quan.Các nghiệp vụ, khoản mục có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau.Tất cả nghiệp vụ, khoản mục thuộc về bản chất của đối tượng kiểm toán đềuliên quan trực tiếp đến nhận thức đúng của đối tượng và đưa ra ý kiến kiểm toán. Vìvậy, về nguyên tắc không được bỏ qua nghiệp vụ hay khoản mục nào. Như vậy, kháiniệm trọng yếu đã đặt ra yêu cấu xác định nội dung kiểm toán với tính nguyên tắckhông được bỏ sót các nghiệp vụ, khoản mục có quy mô lớn và có tính hệ trọng,phản ánh bản chất đối tượng kiểm toán. Vi phạm nguyên tắc này cũng chính là tạora rủi ro kiểm toán.1.3. Vận dụng tính trọng yếuLà một khái niệm quan trọng và xuyên suốt quá trình kiểm toán từ khâu lậpkế hoạch kiểm toán đến khâu hoàn tất làm báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên vậndụng tính trọng yếu thông qua 5 bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới đây:Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về mức trọng yếuBước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọngyếu cho các bộ phận.Bước 3: Ước tính tổng sai sót trong từng bộ phận.Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tàichính.Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ướclượng ban đầu về tính trọng yếu.Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về mức trọng yếu (PM-PlannedMateriality):+ Thông qua việc tìm hiểu khách hàng, việc phân tích các báo cáo tài chính
khách hàng, kiểm toán viên đưa ra ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Đó làlượng trọng yếu tối đa mà kiểm toán viên cho rằng, ở trong mức đó các báo cáo tàichính có thể có những sai lầm, nhưng chưa ảnh hưởng đến quan điểm và người sửdụng thông tin đó. Việc xét đoán và ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu là công việcxét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của kiểm toán viên.+ Mức trọng yếu được xác lập dựa trên chỉ tiêu được lựa chọn và tỷ lệ tươngứng với chỉ tiêu đó. Có các phương pháp để xác định mức trọng yêu cho tổng thểBCTC như sau:Phương pháp 1: Mức trọng yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm sovới chỉ tiêu được lựa chọn.Theo phương pháp này, mỗi công ty kiểm toán sẽ xây dựng cho mình mộtmức ước lượng và các tỷ lệ thích hợp.Bảng 1: Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếuCơ sở ước lượngLợi nhuận trước thuếDoanh thuTổng tài sảnVốn chủ sở hữuTỷ lệ ước lượng5%-10%0,5% -3%2%2%Phương pháp 2: Mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị.Thông thường, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng KTV thường chọn số nhỏnhỏ nhất, số bình quân ít khi dùng số lớn nhất làm mức trọng yếu cho tổng thể
BCTC.+ Chú ý của kiểm toán viên: Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệtđối. Nó phụ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể và yêu cầu của pháp luật. Tính hai mặt của trọng yếu:+ Định tính: Bản chất của việc xảy ra sai phạm+ Định lượng: Bao nhiêu là trọng yếuBước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.Số ước tính ban đầu về tính trọng yếu (ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính)được phân bổ cho từng bộ phận, khoản mục trên báo cáo tài chính, hình thành mứcđộ trọng yếu cho từng bộ phận, khoản mục, gọi là TE (Tolerable Error).Có 2 phương pháp xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục như sau:Phương pháp 1: Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọnggiátrị từng khoản mục.Cơ sở chủ yếu để phân bổ là:+ Tính chất quan trọng của từng khoản mục trên báo cáo tài chính.+ Kinh nghiệm của kiểm toán viên về sai sót của các khoản mục.Phương pháp 2: Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu chungchotất cả các khoản mục trên BCTC.Bước 3: Ước tính tổng sai sót trong từng bộ phận.Khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục, bộ phận. Kiểm toán viên sẽ ápdụng kỹ thuật chọn mẫu dựa vào những sai phạm của mẫu để ước lượng ra nhữngsai phạm của khoản mục, của bộ phận. Sai phạm này được gọi là sai phạm dự kiến(PE-Projected Error).Được dùng để so sánh với sai sót có thể bỏ qua (TE) nhằm quyết định chấpnhận hay không chấp nhận khoản mục đó hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểmtoán thích hợp.
Xem thêm: Khán Giả Không Muốn Chia Tay "Hôn Nhân Trong Ngõ Hẹp", Xem Phim Hôn Nhân Trong Ngõ Hẹp
Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính.Trên cơ sở sai số dự kiến của từng khoản mục, bộ phận, kiểm toán viên tổnghợp sai số dự kiến của tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính.Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu về tínhtrọng yếu.Việc so sánh này giúp kiểm toán viên đánh giá được, tổng sai phạm của toànbáo cáo tài chính có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu của toàn báo cáo tài chínhhay không. Kết hợp với việc so sánh ở bước 3 của từng khoản mục sẽ giúp kiểmtoán viên đưa ra phán quyết chấp nhận toàn bộ, chấp nhận từng phần, không chấpnhận đối với các báo cáo tài chính.Tuy nhiên những xét đoán về tính trọng yếu mang tính chủ quan của kiểmtoán viên nên cần phải xem xét kỹ lưỡng về quy mô tính trọng yếu, kiểm toán viêncó thể tiến hành điều chỉnh mức trọng yếu để phù hợp với thực tiễn tại đơn vị đượckiểm toán.Trong 5 bước trên, bước 1 và bước 2 được thực hiện trong giai đoạn lập kếhoạch phạm vi của các thử nghiệm kế toán. Bước 3, 4, 5 được thực hiện trong giaiđoạn thực hiện và kết thúc cuộc kiểm toán.CÂU HỎI THẢO LUẬN1. Một vấn đề trở nên trọng yếu khi?A. Ảnh hưởng đến việc lập, sử dụng và nhận xét BCTCB. Sai sót từ 100.000.000đ trở lênC. Là một sai phạm do KTV phát hiệnD. Cơ quan thuế cho đó là một vấn đề quan trọng2. Trọng yếu là?A. Sai sót có thể bỏ quaB. Là tầm quan trọng của một thông tinC. Thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụngD. Câu A và C đúngE. Câu B và C đúng3. Phát biểu nào sau đây không đúng với trọng yếu?A. Khi sai phạm một số tiền lớnB. Thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụngthông tinC. Tầm quan trọng của thông tinD. Các câu trên đều sai4. Tính trọng yếu được xem xét căn cứ vào?A. Bản chất của thông tinB. Định lượng (một giới hạn cho phép)C. Cả 02 câu trên đều đúngD. Cả 02 câu trên đều sai
Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.pdf 118 1 9
Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện.DOC 120 727 4
Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam.DOC 79 829 8
Mức trọng yếu và thực tế vận dụng mức trọng yếu trong công ty kiểm toán và tư vấn chuẩn việt.doc 60 893 8
Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán 95 670 6
Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện 95 579 5